Tìm kiếm Giáo án
GA BOI DUONG VAN 7

- 0 / 0
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn:
Người gửi: Tạ Thị Vân
Ngày gửi: 09h:10' 17-06-2011
Dung lượng: 155.1 KB
Số lượt tải: 1840
Nguồn:
Người gửi: Tạ Thị Vân
Ngày gửi: 09h:10' 17-06-2011
Dung lượng: 155.1 KB
Số lượt tải: 1840
Số lượt thích:
0 người
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP NGỮ VĂN 7
Học kì II- Năm học 2010-2011
Tiết 27,28: Ôn tập tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
Tiết 29,30: Ôn tập câu đặc biệt và câu rút gọn
Tiết 31,32: Ôn tập văn nghị luận
Tiết 33,34: Các văn bản nghị luận.
Tiết 35,36: Ôn tập về trạng ngữ
Tiết 37,38: Ôn tập văn chứng minh
Tiết 39,40: Ôn tập các phép biến đổi câu
Tiết 41,42: Ôn tập các phép biến đổi câu (tiếp)
Tiết 43,44: Phép lập luận giải thích
Tiết 45,46: Lập luận giải thích qua 2 văn bản “Sống chết mặc bay” và
“Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu”
Tiết 47,48: Phép liệt kê và các dấu câu (dấu gạch ngang, dấu chấm lửng,
dấu chấm phẩy)
Tiết 49,50: Cảm thụ văn bản “Ca Huế trên sông Hương” và “Quan Âm
Thị Kính”
Tiết 51,52: Ôn tập học kì II
Ngày soạn : /01/2011
Ngày dạy: / 01/2011
TIẾT 27, 28 : Ôn tập về tục ngữ thiên nhiên và lao động sản xuất.
A-Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh hiểu.
-Thế nào là tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
-Vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sông hàng ngày.
B-Tổ chức các hoạt động dạy học:
GV tổ chức hướng dẫn học sinh làm các bài tập theo yêu cầu sau:
Bài 1 : So sánh tục ngữ với thành ngữ? Cho ví dụ?
*Hướng giải:
+ Giống nhau : Đều là những đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ và lời nói,đều dùng hình ảnh để diễn đạt,dùng cái đơn nhất để nói cái chung và đều được sử dụng ở nhiều hoàn cảnh khác nhau trong đời sống.
+ Khác nhau :
-Thành ngữ thường là đơn vị tương đương như từ, mang hình thức là cụm từ cố định.
Ví dụ : Đúng mũi chịu sào,cao như sếu...
-Còn tục ngữ thường là câu nói hoàn chỉnh.
Ví dụ : Tấc đất,tấc vàng.
-Thành ngữ có chức năng định danh-gọi tên sự vật,gọi tên tính chất,trạng thái hay hành động của sự vật,hiện tượng.
Ví dụ : Con Rồng cháu Tiên.
-Tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một phán đoán hay kết luận,một lời khuyên.
*Kết luận :
-Thành ngữ chưa được coi là một văn bản. Tục ngữ được coi như một văn bản đặc biệt,một tổng thể thi ca nhỏ nhất.
Bài 2: Phân biệt tục ngữ và ca dao?
*Hướng giải:
-Tục ngữ là câu nói, ca dao là lời thơ và thường là lời thơ của những bài dân ca.
-Tục ngữ thiên về duy lí, ca dao thiên về trữ tình.
-Tục ngữ diễn đạt kinh nghiệm, ca dao biểu hiện thế giới nội tâm của con người.
Bài 3 :
Câu tục ngữ : "Tôm đi chạng vạng,cá đi rạng đông"
A-Nói về thời gian đi kiếm mồi của tôm và cá.
B-Nói về thời gian thích hợp để đánh bắt tôm cá
C- Có thể hiểu theo cả hai ý A và B.
*Hướng giải: Khoanh vào ý C
Bài 4 : Xác định vế câu tục ngữ và cách gieo vần ở câu tục ngữ bài 3?
*Hướng giải:
-Vế câu tục ngữ : Đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức.
+Vế 1 : Tôm đi chạng vạng
+ Vế 2 : Cá đi rạng đông.
-Gieo vần lưng : Vang- dạng.
Bài 5 : Giải thích và bình luận câu tục ngữ :" Tấc đất,tấc vàng"
*Hướng giải:
I-Mở bài :
Dân tộc ta vốn có nghề trồng lúa nước lâu đời>Nghề nông là căn bản của hàng triệu con người Việt Nam.Đồng ruộng,đất đai...gắn liền với cuộc sống của mỗi người, mỗi nhà>đã có biết bao câu ca,bài hát nói về giá trị của đất đai,ruộng vườn...nhưng ngắn gọn và sâu sắc nhất là câu tục ngữ "Tấc đất,tấc vàng"
II- Thân bài :
-Phân tích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ,ý nghĩa.
-Bình luận
III- Kết bài.
-Câu tục ngữ đã khẳng định giá trị của đất : đát quý như vàng,đất quý hơn vàng. Nhắc nhở mọi người phải biết quý trọng
Học kì II- Năm học 2010-2011
Tiết 27,28: Ôn tập tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
Tiết 29,30: Ôn tập câu đặc biệt và câu rút gọn
Tiết 31,32: Ôn tập văn nghị luận
Tiết 33,34: Các văn bản nghị luận.
Tiết 35,36: Ôn tập về trạng ngữ
Tiết 37,38: Ôn tập văn chứng minh
Tiết 39,40: Ôn tập các phép biến đổi câu
Tiết 41,42: Ôn tập các phép biến đổi câu (tiếp)
Tiết 43,44: Phép lập luận giải thích
Tiết 45,46: Lập luận giải thích qua 2 văn bản “Sống chết mặc bay” và
“Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu”
Tiết 47,48: Phép liệt kê và các dấu câu (dấu gạch ngang, dấu chấm lửng,
dấu chấm phẩy)
Tiết 49,50: Cảm thụ văn bản “Ca Huế trên sông Hương” và “Quan Âm
Thị Kính”
Tiết 51,52: Ôn tập học kì II
Ngày soạn : /01/2011
Ngày dạy: / 01/2011
TIẾT 27, 28 : Ôn tập về tục ngữ thiên nhiên và lao động sản xuất.
A-Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh hiểu.
-Thế nào là tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
-Vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sông hàng ngày.
B-Tổ chức các hoạt động dạy học:
GV tổ chức hướng dẫn học sinh làm các bài tập theo yêu cầu sau:
Bài 1 : So sánh tục ngữ với thành ngữ? Cho ví dụ?
*Hướng giải:
+ Giống nhau : Đều là những đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ và lời nói,đều dùng hình ảnh để diễn đạt,dùng cái đơn nhất để nói cái chung và đều được sử dụng ở nhiều hoàn cảnh khác nhau trong đời sống.
+ Khác nhau :
-Thành ngữ thường là đơn vị tương đương như từ, mang hình thức là cụm từ cố định.
Ví dụ : Đúng mũi chịu sào,cao như sếu...
-Còn tục ngữ thường là câu nói hoàn chỉnh.
Ví dụ : Tấc đất,tấc vàng.
-Thành ngữ có chức năng định danh-gọi tên sự vật,gọi tên tính chất,trạng thái hay hành động của sự vật,hiện tượng.
Ví dụ : Con Rồng cháu Tiên.
-Tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một phán đoán hay kết luận,một lời khuyên.
*Kết luận :
-Thành ngữ chưa được coi là một văn bản. Tục ngữ được coi như một văn bản đặc biệt,một tổng thể thi ca nhỏ nhất.
Bài 2: Phân biệt tục ngữ và ca dao?
*Hướng giải:
-Tục ngữ là câu nói, ca dao là lời thơ và thường là lời thơ của những bài dân ca.
-Tục ngữ thiên về duy lí, ca dao thiên về trữ tình.
-Tục ngữ diễn đạt kinh nghiệm, ca dao biểu hiện thế giới nội tâm của con người.
Bài 3 :
Câu tục ngữ : "Tôm đi chạng vạng,cá đi rạng đông"
A-Nói về thời gian đi kiếm mồi của tôm và cá.
B-Nói về thời gian thích hợp để đánh bắt tôm cá
C- Có thể hiểu theo cả hai ý A và B.
*Hướng giải: Khoanh vào ý C
Bài 4 : Xác định vế câu tục ngữ và cách gieo vần ở câu tục ngữ bài 3?
*Hướng giải:
-Vế câu tục ngữ : Đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức.
+Vế 1 : Tôm đi chạng vạng
+ Vế 2 : Cá đi rạng đông.
-Gieo vần lưng : Vang- dạng.
Bài 5 : Giải thích và bình luận câu tục ngữ :" Tấc đất,tấc vàng"
*Hướng giải:
I-Mở bài :
Dân tộc ta vốn có nghề trồng lúa nước lâu đời>Nghề nông là căn bản của hàng triệu con người Việt Nam.Đồng ruộng,đất đai...gắn liền với cuộc sống của mỗi người, mỗi nhà>đã có biết bao câu ca,bài hát nói về giá trị của đất đai,ruộng vườn...nhưng ngắn gọn và sâu sắc nhất là câu tục ngữ "Tấc đất,tấc vàng"
II- Thân bài :
-Phân tích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ,ý nghĩa.
-Bình luận
III- Kết bài.
-Câu tục ngữ đã khẳng định giá trị của đất : đát quý như vàng,đất quý hơn vàng. Nhắc nhở mọi người phải biết quý trọng
 
Các ý kiến mới nhất